Các kiểu lai tạo phối giống mèo lông dài với lông ngắn

Việc đánh giá độ thuần chủng của mèo lông dài và mèo lông ngắn thông qua kiểu hình đôi khi không mang độ chính xác cao. Bài viết dưới đây Pet Mart sẽ giúp bạn nhận diện vấn đề này rõ hơn thông qua các kiểu hình lai tạo cụ thể. Điển hình nhất là qua quá trình lai tạo giữa 2 giống mèo này.

Những giống mèo lông dài

Mèo lông dài là những chú mèo sở hữu bộ lông dài hoặc hơi dài. Chiều dài lông khoảng 5 – 15cm. Màu lông của chúng có thể rất đa dạng. Màu lông của mèo lông dài thay đổi khá nhiều nhưng thường có màu khói hoặc tabby thường có sọc nhưng cũng có màu sắc. Hoặc hoa văn như vỏ rùa. Màu tabby nhưng trong cam, đen và màu kem.

Những chú mèo lông dài được nhiều người yêu thích, tuy nhiên việc chăm sóc lông cho chúng cũng tốn thời gian hơn so với những chú mèo khác. Một số giống mèo lông dài được nuôi nhiều nhất hiện nay như: mèo Ba Tư, mèo Ragdoll, mèo lông dài Anh, mèo Maine Coon…

Những chú mèo lông dài cần thường xuyên chải lông, tắm cho mèo theo định kỳ. Ngoài ra, cần sử dụng các loại thức ăn cho mèo chăm sóc lông mềm mượt, không xơ rối. Vì vẻ đẹp của những chú mèo này chính là bộ lông.

Những giống mèo lông ngắn

Khác hẳn với mèo lông dài, mèo lông ngắn là những chú mèo có bộ lông ngắn sát người. Được nhiều người yêu thích và nuôi làm cảnh. Mèo lông ngắn là loại lông phổ biến nhất. Gần nhất với tổ tiên của chúng về chiều dài lông. Một số giống được ưa chuộng như mèo Anh lông ngắn, mèo Mỹ lông ngắn, mèo Xiêm, mèo Havana Brown… Việc chăm sóc mèo lông ngắn không mất thời gian như mèo lông dài.

Một số kí hiệu và quy ước chung

Nếu bạn không biết giống mèo của mình là lông ngắn hay lông dài, bạn có thể xác định dựa trên về nguồn gốc của chúng… Gen của một con mèo sẽ xác định lông của nó sẽ trông như thế nào. Vì gen mang đặc điểm lông dài ở mèo bị thoái hóa. Khi một con mèo lông ngắn giao phối với một con mèo lông dài, kết quả sẽ chỉ là những con mèo lông ngắn.

Tuy nhiên, nếu những chú mèo con lông ngắn đó giao phối với nhau hoặc với một con mèo lông dài khác thì một số chú mèo con lông dài sẽ được sinh ra. Để nắm bắt được quá trình lai tạo giữa mèo lông dài và mèo lông ngắn, bạn cần nắm rõ một số quy ước chung sau:

  • Mèo lông Dài (LD.
  • Mèo lông ngắn (LN)
  • Con của mèo lông dài x mèo lông ngắn
  • Mèo lông ngắn là gen trội, mèo lông dài là gen lặn.
  • Gen mèo lông ngắn (LN) là “A”.
  • Gen mèo lông dài (LD) là “a”.
  • Mèo lông ngắn đồng hợp trội là AA.
  • Mèo lông dài là aa.
  • Mèo lông ngắn mang gen lông dài là Aa.

Hướng dẫn dự đoán kiểu hình lông của mèo con: Mèo lông ngắn (LN) có thể mang cả gen lông dài (LD) nhưng mèo LD không bao giờ mang gen LN trong người.

Các kiểu hình khi lai tạo mèo lông dài với lông ngắn

  • Trường hợp 1: LN x LN P: AA x AA (đây là những chú LN đồng hợp trội nên không mang gen LD). Kết quả cho ra F1 : 4AA (tỉ lệ 100% mèo con LN).
  • Trường hợp 2: LD x LD P: aa x aa. Kết quả cho ra F1 : 4aa (tỉ lệ 100% mèo con LD).
  • Trường hợp 3: LN x LD P : AA x aa. Kết quả cho ra F1 : 4Aa (100% mèo con LN)
  • Nếu lai đời F1 với nhau, ta lại có: F1 x F1: Aa x Aa (LN x LN). Tiếp tục F2 : AA : 2Aa : aa (tỉ lệ 3LN trong đó có 2LN mang gen LD (Aa) và 1 LD). Chú ý trong trường hợp này bạn có thể lý giải tại sao bố mẹ đều là LN mà sinh ra con là LD.
  • Trường hợp 4: LN(Aa) x LN(AA) P: Aa x AA F1 : 2AA : 2Aa (100% LN trong đó có 50% mang gen LD).
  • Trường hợp 5: LD(aa) x LN(Aa) P: Aa x aa F1 : 2Aa : 2aa (tỉ lệ 50% LN và 50% LD).

Lưu ý khi lai tạo giống giữa mèo lông dài và lông ngắn

Trong các trường hợp lai tạo giống mèo lông dài và lông ngắn ở trên chỉ tính theo tỷ lệ lý thuyết. Trên thực tế, độ mạnh nhẹ của các gen còn có nhiều biến đổi. Sự đồng hợp nhất và đột biến gen với tỷ lệ tự nhiên đều có thể thay đổi. Đôi khi còn phụ thuộc vào yếu tố may mắn. Như trong quá trình lai tạo ở trường hợp 5, có khả năng có thể kết quả cho ra 100% là mèo lông dài.​

Hy vọng, với sơ đồ lại tạo cụ thể với các trường hợp trên, bạn có thể giải thích được tại sao quá trình lại tạo nên có nhiều biến đổi tới vậy. Hoặc thậm chí không có một sự thay đổi nào ở đời F1. Mèo lông ngắn lai với mèo lông ngắn vẫn có thể cho ra đời con là mèo lông dài.

Chính vì vậy, đa phần các Hiệp hội mèo quốc tế đều công nhận độ thuần chủng về giống mèo chứ không liên quan là lông dài hay lông ngắn. Chính vì vậy, thật sự sai lầm nếu bạn cho rằng mèo con của mèo lông dài và mèo mẹ lông ngắn là không thuần chủng. Đặc biệt là các giống mèo lông dài Anh, Mỹ, Ba Tư… lông dài với các màu sắc trắng, xám, vàng khác nhau.

Cách phối giống mèo Anh lông ngắn để ra màu ưng ý

Dành cho những bạn muốn phối mèo mà chưa biết phối màu nào hợp. Màu sắc thay đổi là do những biến đổi về gen. Có những gen nằm ở trên các nhiễm sắc thể khác, không phải trên nhiễm sắc thể X và Y có thể thay đổi hoặc biến đổi gen màu đen và đỏ. Cụ thể:

  • Dilute: Màu nhạt.
  • Tabby: Vằn.
  • Bicolor:  Nhị thể.
  • Pointed (Himalayan): Màu point.
  • Chocolate: Socola.
  • White: Trắng.
  • Shaded/Smoke/Shell: Ánh/Khói/Phớt nhẹ
  • Silver/Golden: Bạc/Vàng.

Không một gen nào trên này nằm ở nhiễm sắc thể X hoặc Y. Do đó, chúng không liên quan đên giới tính của mèo. Vì thế, cả đực và cái đều có 2 bản sao của mỗi gen màu biến thể. Gen biến thể là gen lặn, có nghĩa là phải có 2 bản sao của gen này mới kích hoạt được chúng. Điều đó có nghĩa là cả hai bố mẹ đều phải có gen này hoặc mang trong mình gen này. Ví dụ Bạn không thể có mèo có màu Point nếu cả cha và mẹ không có gen này.

Màu nhạt Dilute

Gen màu nhạt Dilute là gen lặn. Do vậy, ở con mèo màu Dilute sẽ có một bản sao của gen màu Dilute ở trên cả hai bản sao của DNA. Mèo màu đen sẽ thành màu xám xanh, mèo màu đỏ sẽ thành màu kem và mèo màu đồi mồi sẽ thành xám kem.

Nếu chỉ có 1 bản sao của gen Dilute, màu sắc của mèo sẽ không thay đổi nhưng trong mình nó có gen Dilute. Và chú mèo đó có thể sinh con màu Dilute nếu được phối với chú mèo có màu Dilute khác hoặc mang gen Dilute. Nếu một chú mèo Dilute được phối với một chú mèo Dilute khác thì tất cả mèo con đều là Dilute.

Màu vằn Tabby

Gen vằn Tabby là gen trội. Do đó, con mèo chỉ cần 1 bản sao của loại gen này để xuất hiện vằn Tabby trên kiểu lông. Với gen Tabby, mèo đen sẽ thành màu nâu vằn, mèo đỏ sẽ thành màu đỏ vằn và màu đồi mồi sẽ trở thành vằn mảng nâu. Nếu một chú mèo có cả hai gen Tabby (đồng hợp tử Tabby) thì tất cả mèo con sẽ có ít nhật một bản sao Tabby. Do đó, tất cả mèo con đều thể hiện vằn.

Nhị thể

Gen màu nhị thể là gen màu trội. Do đó, cũng chỉ cần 1 bản sao gen nhị thể là có thể có màu nhị thể ở lứa con. Với gen nhị thể, mèo đen sẽ trở thành trắng đen, màu đỏ sẽ trở thành trắng đỏ và màu đồi mồi tạo thành tam thể. Nếu con mèo có 2 bản sao của gen nhị thể, thường thì mèo sẽ trở thành màu trắng hay còn gọi là Van Bicolor. Những chú mèo này sẽ sản sinh ra mèo nhị thể cho dù phối với màu sắc nào.

Màu Pointed

Gen Pointed (hay còn gọi là Hyma) là gen lặn. Một con mèo phải có 2 bản sao của loại gen này mới có thể ra màu Point. Hai bản sao của gen này nếu ở trên mèo màu đen sẽ ra màu Seal Point và trên mèo màu đỏ sẽ ra màu Flame Point. Trên mèo màu đồi mồi thì trở thành màu Tortie Point. Nếu một chú mèo Point được phối với mèo Point khác thì mèo con sẽ hoàn toàn là Point.

Màu Chocolate

Gen màu Chocolate là một gen màu cực kỳ đặc biệt, biến đổi chỉ từ gen màu đen. Nó không hề có tác động lên gen màu đỏ. Nó cũng là gen lặn. Hai bản sao của gen Chocolate sẽ làm cho mèo đen trở thành Chocolate. Nếu ở trên mèo đỏ thì không thể hiện, vẫn chỉ là màu đỏ. Với mèo màu đồi mồi thì sẽ trở thành Chocolate Tortie (phần màu đen sẽ thành màu Chocolate và màu đỏ thì vẫn giữ nguyên).

Gen màu Chocolate khi phản ứng với gen màu Dilute sẽ tạo nên màu Lilac. Một chú ý rất quan trọng rằng một chú mèo màu đỏ có thể mang cả 2 gen Chocolate – được gọi là Red Chocolates. Có nghĩa là tất cả mèo con sẽ mang gen Chocolate. Nó sẽ thể hiện nếu nó được phối với một con mèo khác có màu Chocolate hoặc mang gen Chocolate.

Màu trắng

Màu trắng là một hạng mục đặc biệt. Có thể nói là trong thế giới của gen trội thì màu trắng là nhất. Nó vượt qua tất cả những kiểu gen màu khác bất kể là trội hay lặn. Do đó, khi gặp gen màu trắng, màu đen, màu đỏ hay màu đồi mồi đều biến thành màu trắng.

Nếu một con mèo có 1 bản sao màu trắng, nó sẽ là màu trắng. Và khoảng 50% mèo con của nó khi được phối với mèo không phải màu trắng cũng sẽ là mèo trắng. Một con mèo có 2 bản sao màu trắng thì gọi là đồng hợp trắng. Lúc đó mèo con của nó 100% sẽ là trắng bất kể màu sắc nào nó được phối cùng.

Màu trắng được gọi là “masking” gen, có nghĩa là một con mèo có thể có gen màu trong DNA nhưng màu đó đã bị gen màu trắng vượt trội, trở thành gen lặn. Màu trắng thực tế không phải là màu, nó là kết quả của việc màu bị che khuất.

Màu Shaded – Smoke – Shell

Gen Smoke là gen trội. Do đó, nó không thể được mang trong mình hay không thể thấy được. Trừ khi con mèo có gen màu trắng. 1 bản sao của gen Smoke sẽ làm cho mèo đen thành mèo Smoke đen. Mèo đỏ thành Smoke đỏ. Tortie thành Smoke đồi mồi.

Một chú mèo có cả hai gen Smoke thì luôn luôn sinh ra mèo con Smoke. Gen smoke có thể gây ra nhầm lẫn do khái niệm được gọi là “biến màu”. Cơ bản có nghĩa là một vài chú mèo có gen Smoke thường có lớp lông màu trắng ở dưới. Một vài con có phần trăm 50/50 trên sợi lông nếu tính tỉ lệ màu trắng.

Những chú mèo này gọi là Shaded. Cuối cùng, có những chú mèo có màu lông gần như là trắng với lớp màu chỉ xuất hiện ở đỉnh lông gọi là Shell. Chúng rất hiếm. Thêm vào đó, khi một chú mèo màu đỏ có gen Shaded hay Shell thì được gọi là Cameo hoặc Shell Cameo. Phiên bản Dilute của nó được gọi là Cream Cameo hoặc Cream Shell Cameo.

Màu Silver – Golden

Trong tất cả những gen màu của giống mèo Anh, gen màu Silver và Golden thực sự là gen màu khó hiểu nhất đối với những nhà nhân giống. Kể cả với những nhà nhân giống trong ngành. Nét đẹp đặc biệt này được tạo ra nhờ sự kết hợp của rất nhiều kiểu gen và hiệu ứng.

Đầu tiên phải kể đến là gen Tabby hay thường gọi là Agouti. Gen thứ 2 được gọi là gen “Inhibitor” tương tự như gen Smoke. Và gen cuối cùng tạo ra một bộ gen tạo nên phần Silver và Golden, làm cho chúng trở nên độc đáo.

Bộ gen này được đặt là “Wide Banded Polygenes.” Tất cả những gen này là gen trội, do đó không thể gọi là mang trong mình hay bị ẩn. Trừ khi con mèo đó mang cả gen trắng. Giống như màu Chocolate, gen Polygenes không có hiệu ứng trên màu đỏ ngoại trừ màu mắt. Gen Polygene cũng có biến màu như gen màu Smoke. Sau đó tạo thành hiệu ứng trong dải màu Silver. Gen màu Golden được sản sinh từ mèo có 2 loại gen Tabby và gen Polygene không có gen Inhibitors (tương tự Gene Smoke)

5/5 - (1 bình chọn)

BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC

7 mẹo cách trị rận cho mèo tại nhà cực hiệu quả

Trong cuộc sống hàng ngày của người nuôi mèo, việc áp dụng cách trị rận cho mèo tại nhà là ...

Cách sử dụng thuốc tẩy giun cho mèo hiệu quả

Việc hiểu rõ về tẩy giun cho mèo, dấu hiệu, cách sử dụng thuốc tẩy giun cho mèo giúp điều ...

15 loại thuốc nhỏ mắt cho mèo được thú y khuyên dùng

Trên thị trường hiện có nhiều loại thuốc nhỏ mắt cho mèo để lựa chọn dù mắt mèo của bạn ...

Chỉ từng bước cách cắt móng cho mèo dễ dàng

Cắt móng cho mèo không chỉ giúp giữ cho đồ vật trong nhà của bạn khỏi bị trầy xước mà ...

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *